MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025 (Trích Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 – 2025)
Chủ nhật - 25/10/2020 20:521720
1- Mục tiêu tổng quát Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, con người xứ Nghệ, ý chí tự cường và khát vọng vươn lên; chủ động đổi mới sáng tạo, đưa Nghệ An phát triển nhanh và bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2025 Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc, năm 2030 trở thành tỉnh khá của cả nước.
2- Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025. a- Về kinh tế - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 – 2025 đạt 9,5 – 10,5%/năm. - GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 83 triệu đồng. - Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp 19 - 20%; công nghiệp và xây dựng 38 – 39%; dịch vụ 42 – 43%. - Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 1,765 tỷ USD. - Thu ngân sách đến năm 2025 đạt 26.000 – 30.000 tỷ đồng. - Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 – 2025 đạt khoảng 500 ngàn tỷ đồng.
Đồng chí Nguyễn Xuân Phúc UVBCT, Thủ tướng Chính phủ dự và chỉ đạo đại hội
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 36%. b- Về văn hóa – xã hội - Tỷ lệ làng bản, khối phố văn hóa: 71 – 73%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch: 82%. - Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025: 75 – 78%. - Đến năm 2025, có 13 bác sỹ và 39 giường bệnh trên 1 vạn dân; 93% xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 90% trạm y tế xã có bác sỹ công tác. - Tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1,2% - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 37 – 38 ngàn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 3%. - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm mối năm khoảng 1-1,5% trong đó vùng miền núi 2 – 3%. - Đến năm 2025, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 26 – 27%. - Đến năm 2025, có 82% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và 11 đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có 1 huyện đạt nông thôn mới kiểu mẫu). c- Về môi trường - Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở lên được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 93 – 95%. Tỷ lệ người dân đô thị loại V được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85 – 87%. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 90%. - Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường đến năm 2025 đạt 100%.
448 đại biểu chính thức quyên góp ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do thiên tai, bão lụt ở các tỉnh miền Trung năm 2020
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đến năm 2025 đạt 100%. - Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 97%. Tỷ lệ chất thải thu gom được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường 90%. - Tỷ lệ che phủ rừng 58%. d- Về quốc phòng, an ninh - Đến năm 2025, 100% đơn vị cấp huyện có tiềm lực và thế trận khu vực phòng thủ vững chắc; trên 90% đơn vị cấp xã vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ. e – Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị - Hàng năm có 90% số tổ chức cơ sở Đảng được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, phấn đấu không có tổ chức cơ sở Đảng bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. - Đến 2025, phấn đấu 100% khối, xóm, bản có tổ chức Đảng; 90% khối, xóm, bản có đảng viên tại chỗ; 90% khối, xóm, bản có xóm trưởng là đảng viên. - Kết nạp mới bình quân hàng năm 4.500 – 5.000 đảng viên. - Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, phấn đấu đến năm 2025: + Cấp tỉnh: Có từ 10 – 15 % cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới 40 tuổi; từ 10 – 15% cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy viên nữ từ 15% trở lên, có cán bộ nữ trong Ban thường vụ. + Cấp huyện: Có từ 10 – 15% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy viên Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện dưới 40 tuổi; cơ bản hoàn thành việc bố trí Bí thư cấp ủy cấp huyện không phải là người địa phương; phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy viên nữ từ 15% trở lên và có cán bộ nữ là Ban thường vụ. + Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã: 100% có trình độ đại học, cao đẳng và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác. - Đến năm 2025, chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) nằm trong 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.